Đông máu nội mạch lan tỏa có thể kết hợp với tiền sản giật nặng, thai chết trong tử cung, nhau bong non thể ẩn, nhiễm trùng ối hay thuyên tắc ối. Tất cả các tình trạng bệnh lý này có thể dẫn đến tiêu sinh sợi huyết. Xử trí Điều trị nội khoa bằng máu tươi là chính, các yếu tố đông máu và điều trị nguyên nhân.
TẮC MẠCH ỐI: BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CẢ MẸ VÀ BÉ. Tắc mạch ối (Thuyên tắc ối) là hội chứng phản vệ khi mang thai, là cấp cứu sản khoa hiếm gặp tuy nhiên lại vô cùng nguy hiểm, có thể đe dọa đến tính mạng của mẹ bầu và thai nhi. Tìm hiểu thêm
Theo đó, ngay sau khi chị N. ngất xỉu, mất tri giác, thai phụ nhanh chóng được bác sĩ thăm khám và chẩn đoán thuyên tắc ối, suy thai. Lập tức bệnh viện kích hoạt hệ thống báo động đỏ, đồng thời, hội chẩn qua điện thoại với Khoa Hồi sức tích cực của Bệnh viện
Luôn chăm sóc, bảo vệ và theo dõi quá trình mang thai là lựa chọn tốt nhất để tránh được những tai biến sản khoa nói chung và căn bệnh thuyên tắc ối này. Đặc biệt, khi cơ thể sản phụ có những dấu hiệu bất thường cần đến ngay bệnh viện để có biện pháp hỗ trợ sớm nhất. Bảo vệ và theo dõi tốt quá trình mang thai để phòng tránh thuyên tắc ối
Thuyên tắc ối (TTO) là một cấp cứu sản khoa, thường rất hiếm gặp nhưng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cả mẹ và thai nhi. Đây là một trong những nỗi kinh hoàng cho những người làm công tác trong ngành sản. Đa số sản phụ bị TTO tử vong trong giờ đầu, 85% số sản
. Thuyên tắc ối tiếng Anh là Amniotic Fluid Embolism Syndrome là một trong những tai biến sản khoa hiếm gặp nhưng vô cùng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong lên đến 90% các trường hợp mắc bệnh. Hiện tượng này có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong thai kỳ, hiện chưa có biện pháp điều trị hữu hiệu. Vậy thai phụ cần làm gì để sớm phát hiện các bất thường, phòng tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra? Kết quả cuộc điều tra tử vong mẹ và trẻ sơ sinh Việt Nam được tiến hành ở tất cả phụ nữ từ 15-55 tuổi, tất cả các xã của 30 quận/huyện thuộc 10 tỉnh/thành, tỷ lệ miền núi/nông thôn đồng bằng/thành thị của Bộ Y tế cho thấy, 71,5% các trường hợp mẹ tử vong là do các tai biến sản khoa, trong đó tỷ lệ tử vong do tắc mạch ối lên đến 34,7%. Sản phụ Yên Bái mang thai lần 3, trong thời gian nằm viện chờ sinh, sản phụ đột nhiên có dấu hiệu vỡ ối, được chuyển đến bàn sinh. Chỉ ít phút sau, sản phụ gọi không trả lời, tái nhợt, ngưng thở, mất mạch, huyết áp không đo được. Chẩn đoán sản phụ bị ngừng tuần hoàn trong tình trạng thai 39 tuần chuyển dạ, nghi do thuyên tắc nghẽn mạch ối. Hay trường hợp sản phụ Khánh Hòa, mang thai lần 2 được 37,5 tuần, chuyển dạ nhập viện chờ sinh. Sau vỡ ối vài phút, sản phụ đột ngột tím tái, bất tỉnh, rồi khó thở, trụy tim, không bắt được mạch, lúc này tim thai yếu dần. Chẩn đoán sản phụ bị tắc nghẽn mạch ối sau khi sinh đẻ đe dọa tính mạng cả mẹ lẫn thai nhi, báo động đỏ cấp cứu, huy động lực lượng bác sĩ dốc sức cứu sản phụ. “Thuyên tắc mạch ối là một biến chứng vô cùng nguy hiểm trong sản khoa. Biến chứng này xảy ra đột ngột, diễn tiến cực kỳ nhanh, tỷ lệ cứu sống rất thấp mà lại không hề có bất cứ dấu hiệu cảnh báo nào”, Lưu Thị Hồng cho biết. Thuyên tắc ối là gì? Thuyên tắc ối còn gọi là tắc mạch ối là tình trạng nước ối, tế bào thai nhi, tóc, lông tơ hoặc các mảnh vụn khác xâm nhập vào máu của thai phụ, thông qua hệ thống tĩnh mạch nơi nhau thai bám gây ra một số phản ứng giống dị ứng. Phản ứng này làm suy tim phổi cấp và xuất huyết nghiêm trọng. 1 Bệnh thường xảy ra trong lúc chuyển dạ, cũng có thể xảy ra khi mổ lấy thai, sảy thai, chấn thương bụng, chọc nước ối, sau sinh hoặc sau mổ lấy thai. Thời điểm mạch ối bị tắc nghẽn xảy ra khác nhau tùy trường hợp, thống kê cho thấy 12% trường hợp xảy ra khi màng ối còn nguyên; 70% trường hợp xảy ra trong chuyển dạ; 11% trường hợp xảy ra sau sinh qua đường âm đạo; 19% trường hợp xảy ra khi mổ lấy thai đã chuyển dạ hoặc chưa chuyển dạ. Thuyên tắc mạch ối có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong thai kỳ Thống kê số liệu các trường hợp mắc bệnh cho thấy, mặc dù bệnh lý tắc nghẽn mạch ối là tai biến sản khoa hiếm gặp nhưng vô cùng nguy hiểm, nguy cơ tử vong lên đến 90% ở mẹ và khoảng 20 – 60% ở trẻ. Những trường hợp nếu được chẩn đoán và xử trí kịp thời vẫn có thể cứu sống cả mẹ và thai nhi, do đó việc cập nhật chẩn đoán và đưa ra hướng xử trí đúng đắn, nhanh chóng là điều vô cùng cần thiết cho các trường hợp tai biến sản khoa. Nguyên nhân gây thuyên tắc ối là gì? Ở trạng thái bình thường, nước ối sẽ hoàn toàn nằm trong buồng ối, không đi vào hệ tuần hoàn của thai phụ. Khi hàng rào giữa khoang ối và tuần hoàn của thai phụ bị phá vỡ, nước ối sẽ đi vào máu của thai phụ thông qua các tĩnh mạch ống cổ tử cung, qua vị trí rau bám đã bong, qua nội mạc tử cung hoặc tử cung bị chấn thương dẫn đến tắc mạch ối. Tuy nhiên, không phải trường hợp nước ối đi vào tuần hoàn của thai phụ nào cũng gây tắc nghẽn. Lưu Thị Hồng cho biết, tất cả các độ tuổi đều có thể mắc chứng mạch ối bị tắc nghẽn xảy ra trước, trong hoặc ngay sau khi sinh. Y khoa ghi nhận các trường hợp tắc mạch ối ở thai phụ có chung đặc điểm như thai nhi lớn, thai quá ngày, thai phụ lo lắng, hốt hoảng, khó thở và nôn mửa. Thêm vào đó, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh gồm Thai phụ tuổi cao Những thai phụ trên 35 tuổi; Thai phụ mang đa thai hoặc sinh con nhiều lần; Nhau thai bất thường Khi mang thai nếu cấu trúc trong tử cung phát triển bất thường; Thai phụ mắc chứng tiền sản giật Những thai phụ mắc chứng tiền sản giật, huyết áp tăng cao và protein niệu sau tuần 20 của thai kỳ; Mổ lấy thai, hoặc đẻ đường dưới có sự can thiệp của thủ thuật Forceps, giác kéo, chọc hút nước ối Việc dùng kẹp hoặc các thủ thuật giác hút lấy thai có thể phá vỡ hàng rào vật lý giữa thai phụ và thai nhi. Thai phụ mắc bệnh có điểm chung như thai nhi lớn, thai quá ngày,… Triệu chứng tắc mạch ối Lưu Thị Hồng cho biết “Thai phụ được chẩn đoán mắc chứng thuyên tắc mạch ối có triệu chứng khởi đầu là suy hô hấp, sau đó tím tái đột ngột trong vòng vài phút, kèm theo tình trạng tụt huyết áp, phù phổi, lú lẫn và co giật. Khi đó các bác sĩ sẽ ấn tim, xoa bóp tim ngoài lồng ngực giúp tim đẩy máu nhanh hơn, cung cấp oxy nuôi các cơ quan quan trọng như não, tim, thận, phổi, gan,… Bên cạnh đó, thai phụ được bổ sung thuốc duy trì và nâng đỡ tình trạng tim mạch, truyền máu cùng nhiều biện pháp khác nhằm nhanh chóng đưa thai nhi ra khỏi cơ thể mẹ.” 3 Khoảng 40% thai phụ khi vượt qua các triệu chứng ban đầu thì lại bắt đầu có dấu hiệu chảy máu ở nhiều nơi, đờ tử cung và đông máu rải rác trong lòng mạch. Thậm chí, có những thai phụ có biểu hiện tim ngừng đập, ngừng thở trong vài phút đầu tiên và tử vong trong vòng 2 – 3 giờ sau đó. 2 Biến chứng tắc mạch ối nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời Theo Lưu Thị Hồng, “Bệnh thuyên tắc ối là một trong những tai biến sản khoa hiếm gặp nhưng vô cùng nguy hiểm do nước ối chảy vào tĩnh mạch, vào tim, phổi rồi lên não gây suy hô hấp cấp. Thai phụ sẽ chuyển tím tái đột ngột, trụy tim mạch, rối loạn đông máu,… Đặc biệt, tình trạng sẽ càng trở nên nguy hiểm hơn ở những thai phụ mắc bệnh đái tháo đường.” Tình trạng thuyên tắc ối sẽ nguy hiểm hơn nếu thai phụ mắc bệnh đái tháo đường Lưu Thị Hồng chia sẻ thêm, khi thai phụ mắc chứng tắc mạch ối không được nhận định đúng thời điểm, hoặc việc cấp cứu không thực hiện nhanh chóng, kịp thời có thể dẫn đến những hệ quả đáng tiếc, như Tim phổi ngừng hoạt động, kèm theo đó là rối loạn đông máu hoặc mất máu ồ ạt dẫn đến thai phụ bị thiếu oxy toàn thân, đặc biệt nguy hiểm khi thiếu oxy lên não. Sốc giảm thể tích tuần hoàn, suy gan, suy thận,… do rối loạn đông máu, mất máu quá nhiều mà không được bù máu kịp thời. Thai phụ sẽ phải lọc thận, lọc máu và chạy tuần hoàn ngoài cơ thể. Trụy tim mạch, dẫn đến tình trạng phù phổi cấp do truyền bù máu và dịch với khối lượng lớn để duy trì thể tích tuần hoàn, bảo vệ các cơ quan trong cơ thể. Tỷ lệ tử vong cao ở cả mẹ và con. Phương pháp điều trị thuyên tắc ối khi sinh Mặc dù thuyên tắc ối khi sinh là tai biến sản khoa nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao nhưng nếu được chẩn đoán và cấp cứu kịp thời, cả thai phụ và thai nhi có thể vượt qua “cửa tử”. Các phương pháp điều trị bệnh khẩn cấp gồm Đặt catheter Đặt ống catheter vào một trong các động mạch để theo dõi huyết áp thai phụ. Đồng thời, đặt ống vào tĩnh mạch ở ngực, cung cấp dịch truyền, máu hoặc thuốc cần thiết cho thai phụ. Cung cấp oxy Đặt ống thở vào khí quản, cung cấp oxy giúp thai phụ thở dễ dàng hơn. Truyền máu Nếu thai phụ mất nhiều máu, thai phụ cần được truyền máu và dịch thay thế. Sử dụng thuốc Thai phụ có thể được chỉ định dùng các loại thuốc để cải thiện và hỗ trợ chức năng tim. Thai phụ cần được chẩn đoán và cấp cứu kịp thời để tránh những biến chứng nguy hiểm Cách phòng tránh thuyên tắc ối bằng cách nào? Các nghiên cứu cho thấy hiện vẫn chưa có phương pháp dự phòng tai biến sản khoa nguy hiểm này. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghệ siêu âm và quá trình thăm khám thai định kỳ có thể phát hiện, cảnh báo và xử lý sớm các dấu hiệu bất thường, ngăn ngừa những hậu quả đáng tiếc xảy ra. 4 “Nguyên tắc chung để có thai kỳ khỏe mạnh và quá trình sinh nở an toàn nằm ở việc quản lý tốt thai kỳ. Phụ nữ mang thai cần thăm khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để phát hiện sớm các thai kỳ nguy cơ, có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả, đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi” – Lưu Thị Hồng khuyến cáo. Thăm khám thai định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để có thai kỳ khỏe mạnh, sinh nở an toàn Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh triển khai dịch vụ Thai sản trọn gói với chất lượng vượt trội, thai phụ được chăm sóc đặc biệt trong suốt thai kỳ, từ khi mang thai cho đến lúc sinh nở với sự hỗ trợ của đội ngũ chuyên gia, bác sĩ hàng đầu trong lĩnh vực sản khoa và sơ sinh Việt Nam như Lưu Thị Hồng – Trưởng khoa Phụ sản, Đinh Thị Hiền Lê – Bác sĩ cao cấp khoa Phụ sản, Lê Tố Như – Trưởng khoa Sơ sinh,… Không chỉ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, các bác sĩ BVĐK Tâm Anh từng điều trị thành công hàng triệu ca tai biến sản khoa nguy hiểm như tiền sản giật, sản giật, vỡ tử cung, thuyên tắc nghẽn ối, băng huyết và đặc biệt là truyền máu song thai. Đặc biệt, bác sĩ tại BVĐK Tâm Anh còn tận tâm, đồng hành cùng sản phụ trải qua cuộc vượt cạn nhẹ nhàng nhất, tận hưởng trọn vẹn niềm vui chào đón thành viên mới. Có bao nhiêu loại tai biến trong thai kỳ và nguy cơ xảy ra ở giai đoạn nào? Để được tư vấn và đặt lịch khám chăm sóc sức khỏe thai sản tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1800 6858 hoặc Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Địa chỉ 108 phố Hoàng Như Tiếp, Đề, Biên, Nội Trên đây là tất cả các thông tin cần biết về tình trạng thuyên tắc ối ở chị em phụ nữ. Đây là 1 hiện tượng sản khoa nghiêm trọng, cần phải chú ý thật kỹ để phòng ngừa.
Tắc mạch ối là một trong những tai biến sản khoa nghiêm trọng, thường xảy ra đột ngột và không có dấu hiệu báo trước nào. Nếu sản phụ bị tắc mạch ối nặng và không được phát hiện, cấp cứu kịp thời, có thể dẫn đến nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, cần phòng ngừa thuyên tắc ối để đảm bảo sức khỏe của sản phụ và thai mạch ối là tình trạng nước ối xâm nhập vào trong lòng mạch máu của sản phụ và gây ra hàng loạt các biến đổi nguy hại có thể dẫn đến tử vong nếu như không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. 1. Dấu hiệu nhận biết tắc mạch ối sớm Mặc dù tắc mạch ối thường xảy ra một cách đột ngột và không có triệu chứng báo trước, tuy nhiên, một số dấu hiệu sau có thể giúp nhận biết và chẩn đoán sớmĐột ngột tím tái toàn thân, khó thở, sùi bọt mép, co đó chuyển sang lơ mơ, hôn mê, mạch đập nhanh và nhẹ, khó tử giãn to, huyết áp tụt và không đo được, ngưng tim, ngưng cung mềm, bụng gồng không đánh giá được cơn co tử chảy không thể cầm được, máu đỏ và loãng, dẫn đến mất thai đo được khoảng 50 - 60 lần/phút. 2. Điều trị tắc mạch ối Ngay sau khi sản phụ được chẩn đoán và theo dõi tắc mạch ối, các bác sĩ sẽ tiến hành xử lý hồi sức tích cực cho bệnh nhân, cụ thểCho sản phụ thở oxy, xoa bóp máu, bù dịch và truyền thuốc vận mạch để duy trì huyết áp của sản chỉnh rối loạn đông máu, cân bằng kiềm toan, truyền các chế phẩm hành mổ đẻ bắt con và cắt tử cung bán phần hoặc toàn phần theo chỉ định và tình trạng của sản phụ, khâu cột động mạch tử sẵn máy sốc điện để sốc điện sản phụ kịp kịp thời xử trí nhanh nhất các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra đối với thai phụ và thai nhi, phòng sinh cần được trang bị các hộp dụng cụ phòng chống nguy cơ tai biến sản khoa, bao gồm hộp ngưng tim, hộp băng huyết sau sinh, hộp dụng cụ mổ lấy con để bác sĩ có thể thực hiện thao tác ngay và không cần phải chuyển người bệnh sang phòng phẫu thuật. Bên cạnh đó, bệnh viện cũng phải có ngân hàng máu để kịp thời ứng cứu, đội ngũ bác sĩ cũng phải có kinh nghiệm thực hành lâm sàng tốt và nhanh nhạy, như vậy mới có thể hạn chế tử vong đối với sản Nhận biết và phòng ngừa thuyên tắc ối sớm để xử trí kịp thời tai biến sản khoa Sản phụ bị tắc mạch ối cần được phát hiện sớm các dấu hiệu và xử trí kịp thời để hạn chế những nguy hiểm xảy ra ảnh hưởng đến tính mạng của thai phụ và thai nhi. Một số yếu tố sau đây được xem là nguy cơ có thể giúp phòng ngừa thuyên tắc ối nhưSản phụ lớn tuổiSản phụ đa sảnSản phụ chuyển dạ quá nhanh hoặc gặp khó khăn khi chuyển dạThai lớn hoặc thai chết lưu,Sản phụ bị vỡ tử cung, vỡ ối, chọc dò ốiSản phụ bị nhau tiền đạo, nhau bong non, hoặc nhau cài răng lượcSản phụ bị rách cổ tử cung cao, rách đoạn dưới tử cungSản phụ sinh mổNhững sản phụ có yếu tố nguy cơ cần được theo dõi kỹ trong quá trình chuyển dạ và sau sinh để phòng ngừa những biến chứng thuyên tắc ối nguy có tai biến sản khoa do tắc mạch ối cần ngay lập tức tiến hành cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn nhanh và đúng kỹ thuật, hiệu quả. Cần nhận biết và phòng ngừa thuyên tắc ối sớm để xử trí kịp thời. Trong tình huống nguy kịch, để cứu sống sản phụ có thể phải tiến hành phẫu thuật cắt tử Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có dịch vụ thai sản trọn gói như một giải pháp giúp mẹ bầu an tâm vì đã có sự đồng hành của đội ngũ y bác sĩ trong suốt thai kỳ. Khi lựa chọn Thai sản trọn gói, thai phụ đượcQuá trình mang thai được theo dõi bởi đội ngũ bác sĩ giàu chuyên mônThăm khám đều đặn, phát hiện sớm các vấn đề bất thường trong thai kỳThai sản trọn gói giúp thuận tiện cho quá trình sinh đẻTrẻ sơ sinh được chăm sóc toàn diện Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Mạch máu tiền đạo trong thai kỳ Những điều cần biết Các biến chứng có thể gặp trong quá trình chuyển dạ Bị ngã khi đang mang thai có đáng lo?
Tắc mạch ối là một tình trạng hiếm gặp ở phụ nữ mang thai, nhưng lại vô cùng nguy hiểm cho tính mạng của sản phụ và thai nhi. Vậy, những biến chứng mà bệnh gây ra là gì? Liệu có cách nào giúp mẹ bầu phòng ngừa nguy cơ tắc mạch ối? Những thông tin được tổng hợp trong bài viết dưới đây của Hello Bacsi sẽ đề cập đến các yếu tố làm tăng nguy cơ bị tắc mạch ối, triệu chứng và biến chứng của bệnh, cũng như phương pháp phòng ngừa tình trạng cho các mẹ bầu. Tắc mạch ối là gì? Tắc mạch ối, còn gọi là thuyên tắc ối, là một trong những biến chứng tai biến của thai kỳ. Bệnh xảy ra khi nước ối, tế bào thai nhi, tóc, lông tơ hoặc các mảnh mô khác xâm nhập vào hệ tuần hoàn của thai phụ, gây tắc mạch và gây đông máu. ắc mạch ối là biến chứng thai kỳ vô cùng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao. Hơn nữa không thể đoán trước và dự phòng được. Nguyên nhân gây ra tình trạng này vẫn chưa được sáng tỏ. Thời điểm thường xảy ra tắc mạch ối có thể là Trong ba tháng cuối của thai kỳ Khi chuyển dạ Khi sảy thai Khi bị chấn thương bụng Khi chọc nước ối Trong quá trình mổ lấy thai Sau khi sinh mổ Sau khi sinh thường Tắc mạch ối có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, kể cả những phụ nữ mang thai khỏe mạnh. Đối với một số phụ nữ, tình trạng này có thể gây ra rối loạn chức năng cơ quan ở mức độ nhẹ. Tuy nhiên, đa số các trường hợp thai phụ bị thuyên tắc ối sẽ bị rối loạn đông máu, trụy tim mạch và tử vong. Các yếu tố làm tăng nguy cơ tắc mạch ối Bởi vì tình trạng tắc mạch ối rất hiếm gặp, nên rất khó xác định các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh này. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị thuyên tắc ối, bao gồm Thai phụ từ 35 tuổi trở lên Nhau thai bất thường Khi mang thai, các vấn đề xảy ra đối với nhau thai có thể làm tăng nguy cơ thuyên tắc ối. Các bất thường có thể bao gồm nhau thai che phủ một phần hoặc toàn bộ cổ tử cung nhau tiền đạo hoặc nhau thai bong ra khỏi thành trong của tử cung trước khi sinh nhau bong non. Những điều này có thể phá vỡ các rào cản vật lý giữa sản phụ và thai nhi. Khi hàng rào giữa khoang ối và tuần hoàn của thai phụ bị phá vỡ, nước ối có thể đi vào máu của thai phụ, dẫn đến tắc mạch ối. Tiền sản giật, sản giật Tăng huyết áp, phù và protein niệu sau tuần thứ 20 của thai kỳ tiền sản giật có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Mổ lấy thai hoặc sinh con qua ngả âm đạo có sự can thiệp của thủ thuật Forceps, giác hút, chọc Sinh bằng kẹp hoặc hoặc các thủ thuật giác hút sản khoa để lấy thai có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch ối vì có thể phá vỡ các rào cản vật lý giữa sản phụ và thai nhi. Đa ối Có quá nhiều nước ối xung quanh thai nhi có thể khiến phụ nữ tăng nguy cơ bị thuyên tắc ối. Đa thai, thai chết lưu, sa dây rốn Kích thích chuyển dạ Vỡ tử cung, rách cổ tử cung Mẹ bầu bị tắc mạch ối có những triệu chứng nào? Các dấu hiệu và triệu chứng của tắc mạch ối thường phát triển đột ngột và nhanh chóng trong vài phút. Các triệu chứng ban đầu phổ biến bao gồm Khó thở hoặc hụt hơi Thở nhanh bất thường Hạ huyết áp đột ngột Nhịp tim nhanh bất thường hoặc rối loạn nhịp tim Da và niêm mạc đổi màu xanh tím do thiếu oxy trong máu Thiếu hụt lượng oxy đến các mô của cơ thể Thừa dịch trong phổi phù phổi Ở một số thai phụ có thể xảy ra tình trạng tăng áp động mạch phổi và co thắt mạch máu. Các triệu chứng tiếp theo thường là Co giật Mất ý thức, lú lẫn Suy hô hấp cấp dẫn đến ngừng thở. Mất chức năng tim đột ngột trụy tim mạch dẫn đến tim ngừng đập, gây ra tình trạng thở hổn hển, không thở được hoặc hoàn toàn không phản ứng Suy thai, chẳng hạn như nhịp tim thai chậm hoặc các bất thường về nhịp tim khác ở thai nhi. Nếu qua được giai đoạn trên, sản phụ sẽ có thể gặp tình trạng Đông máu nội mạch lan tỏa Đờ tử cung Và dẫn tới chảy máu ở nhiều nơi, như tử cung, các vị trí chọc dò, vị trí tiêm tĩnh mạch, vị trí đặt ống thông ngoài màng cứng, vết mổ lấy thai… Tắc mạch ối gây ra những biến chứng gì cho mẹ và bé? Thuyên tắc ối có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng cho thai phụ và thai nhi. 1. Biến chứng đối với sản phụ Tỷ lệ tử vong của phụ nữ bị thuyên tắc ối là rất cao. Nguyên nhân là do các triệu chứng của bệnh tiến triển rất nhanh và đột ngột. Những phụ nữ được cứu sống sau khi bị tắc mạch ối thường có thể bị các biến chứng lâu dài, bao gồm Tổn thương não Oxy trong máu thấp có thể gây tổn thương thần kinh nghiêm trọng, vĩnh viễn hoặc chết não. Tổn thương tim có thể ngắn hạn hoặc vĩnh viễn, ví dụ như trụy tim mạch Hội chứng Sheehan Chảy máu quá nhiều do tắc mạch ối khiến cơ thể thiếu máu nuôi dưỡng cục bộ sau sinh dẫn đến hoại tử một phần hoặc toàn bộ thùy trước tuyến yên, biểu hiện qua tình trạng vô kinh, rụng lông, rụng tóc, suy tuyến giáp, suy tuyến thượng thận, mất sữa. Các vấn đề về hô hấp có thể tiến triển thành suy hô hấp cấp tính. Đây là một biến chứng nặng và có thể đe dọa tính mạng. Những vấn đề về tinh thần và cảm xúc trầm cảm sau sinh, rối loạn căng thẳng sau chấn thương cũng có thể xảy ra, đặc biệt nếu không giữ được em bé. Suy nội tạng như suy gan, suy thận, suy đa tạng Rối loạn đông máu Nhiễm khuẩn hậu sản Bị cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung Mất trí nhớ 2. Biến chứng đối với thai nhi Tắc mạch ối cũng thường gây tử vong cho trẻ sơ sinh. Nếu tắc mạch ối khi thai chưa sổ thì hầu hết thai nhi không được cứu kịp, có thể mổ ngay nhưng rủi ro cũng rất cao. Một số trẻ sơ sinh được cứu kịp thời có thể có các biến chứng lâu dài hoặc suốt đời, chủ yếu là các tổn thương não, bao gồm Suy giảm hệ thần kinh có thể nhẹ hoặc nặng Bại não một rối loạn ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh Không đủ oxy cho não gây ra nhiều hậu quả về tinh thần và vận động. Mẹ bầu cần phòng ngừa nguy cơ tắc mạch ối như thế nào? Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp ngăn ngừa thuyên tắc ối. Lý do là vì các nhà khoa học vẫn chưa nghiên cứu được nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng này. Tuy nhiên, phụ nữ có thể khám thai định kỳ để có thể sớm phát hiện, cảnh báo và xử lý những dấu hiệu bất thường trong quá trình mang thai, từ đó tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu được những nguy hiểm mà bệnh tắc mạch ối gây ra cho cả sản phụ và thai nhi, để từ đó thường xuyên chú ý đến các dấu hiệu sức khỏe trong quá trình mang thai nhằm bảo vệ kịp thời sức khỏe của cả mẹ và bé.
Thuyên tắc ối là một tình trạng hiếm gặp. Tuy nhiên, đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong khi chuyển dạ hoặc ngay sau khi sinh. Thuyên tắc ối là tai biến xảy ra khi nước ối chất lỏng bao quanh thai nhi, các tế bào thai nhi, tóc hoặc các mảnh vụn khác xâm nhập vào hệ tuần hoàn của người mẹ. Nó là một biến chứng thai kỳ gây ra các tình trạng đe dọa tính mạng người mẹ và thai nhi. Vì vậy cần nhận biết kịp thời và xử trí nhanh chóng. Nội dung bài viết 1. Chẩn đoán2. Sinh lý bệnh3. Thời điểm xảy ra thuyên tắc ối4. Bệnh có nguy hiểm không?5. Thuyên tắc ối được điều trị như thế nào?6. Liệu tình trạng này có thể được ngăn chặn?7. Tiên lượng 1. Chẩn đoán Thuyên tắc ối là gì? Bệnh lý này là một chẩn đoán lâm sàng dựa trên sự hiện diện của các phát hiện lâm sàng đặc trưng và loại trừ các nguyên nhân tiềm ẩn khác của những phát hiện này. Chẩn đoán nên được nghi ngờ ở phụ nữ mang thai hoặc mới sinh bị trụy tim mạch đột ngột, khó thở và thiếu oxy nghiêm trọng, và /hoặc co giật, đặc biệt khi theo sau là rối loạn đông máu nội mạch lan tỏa. Tình trạng này thường phát sinh trong quá trình chuyển dạ hoặc ngay sau khi sinh, nếu không có những giải thích khác cho những phát hiện này. Trong nhiều trường hợp, chẩn đoán được thực hiện hồi cứu, sau khi tất cả dữ liệu điều tra, bao gồm cả dữ liệu khám nghiệm tử thi, đã được thu thập. Thuyên tắc ối là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong khi chuyển đạ hoặc ngay sau sinh Triệu chứng thuyên tắc ối Các trường hợp không điển hình, chiếm khoảng 1/4 tổng số các trường hợp thuyên tắc ối, có thể chỉ có suy hô hấp cấp và hạ huyết áp. Bộ ba cổ điển của tình trạng thuyên tắc ối là thiếu oxy, hạ huyết áp và rối loạn đông máu. Hạ huyết áp Huyết áp có thể giảm đáng kể, có khi mất số đo tâm trương. Khó thở Có thể xảy ra thở gấp và thở nhanh. Co giật Co giật gặp ở 50% bệnh nhân. Ho Đây thường là biểu hiện của chứng khó thở. Tím tái Khi tình trạng thiếu oxy / giảm oxy máu tiến triển, chứng xanh tím quanh miệng và ngoại vi và những thay đổi trên màng nhầy có thể biểu hiện. Nhịp tim chậm của thai nhi Để đối phó với tình trạng thiếu oxy, nhịp tim của thai nhi có thể giảm xuống dưới 110 nhịp mỗi phút. Nếu sự sụt giảm này kéo dài trong 10 phút hoặc hơn, đó là nhịp tim chậm. Tốc độ 60 nhịp mỗi phút hoặc ít hơn trong 3-5 phút có thể cho thấy nhịp tim chậm ở giai đoạn cuối. Phù phổi Điều này thường được xác định trên phim X quang phổi. Tim ngừng đập Đờ tử cung thường dẫn đến chảy máu nhiều sau khi sinh. Chẩn đoán khi tử cung không trở nên săn chắc khi xoa bóp bằng tay. Rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng mà không có giải thích khác. Trạng thái tinh thần thay đổi / nhầm lẫn / kích động 2. Sinh lý bệnh Sinh lý bệnh thuyên tắc ối Sinh lý bệnh của thuyên tắc nước ối chưa được hiểu đầy đủ. Ban đầu người ta tin rằng các tế bào và mảnh vỡ của thai nhi đã làm tắc mạch máu phổi. Vật liệu bào thai không phải lúc nào cũng được tìm thấy trong tuần hoàn mẹ. Vật chất có nguồn gốc bào thai thường được tìm thấy ở những phụ nữ không có tình trạng này. Một nghiên cứu được thực hiện để điều tra xem liệu các tế bào vảy của bào thai từ nước ối có thể gây tắc nghẽn mạch máu phổi của người mẹ gây trụy tim phổi hay không, cho thấy rằng số lượng tế bào trung bình trong nước ối là 695 +/- 600 tế bào vảy trên mỗi mL dịch. Phổi trưởng thành chứa 480 triệu phế nang với 280 tỷ mao mạch phổi. Họ kết luận rằng ngay cả khi toàn bộ thể tích nước ối được chuyển đến hệ tuần hoàn của mẹ, các tế bào vảy có sẵn sẽ chỉ cản trở 1 trong 1 triệu đoạn mao mạch phổi dẫn đến tắc nghẽn không thể phát hiện trên lâm sàng. Sinh lý bệnh của thuyên tắc nước ối chưa được hiểu đầy đủ. Một số tác giả đã đề xuất rằng các kháng nguyên của bào thai xâm nhập vào tuần hoàn của mẹ sẽ gây ra một phản ứng tương tự như hội chứng phản ứng viêm hệ thống SIRS với việc kích hoạt dòng thác đông máu dẫn đến DIC và ức chế chức năng cơ tim qua trung gian viêm. Các giai đoạn Sự kiện khởi đầu và sinh lý bệnh hoàn chỉnh chưa được hiểu rõ. Tiến triển thường xảy ra theo 2 giai đoạn. Ở giai đoạn I, co thắt động mạch phổi kèm theo tăng áp động mạch phổi và tăng áp lực thất phải gây ra tình trạng thiếu oxy. Tình trạng thiếu oxy gây tổn thương mao mạch cơ tim và tổn thương mao mạch phổi, suy tim trái, hội chứng suy hô hấp cấp. Những phụ nữ sống sót sau những sự kiện này có thể bước vào giai đoạn II. Đây là giai đoạn xuất huyết đặc trưng bởi xuất huyết ồ ạt kèm theo đờ tử cung và tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa. Tuy nhiên, rối loạn đông máu có thể là biểu hiện ban đầu. 3. Thời điểm xảy ra thuyên tắc ối Thuyên tắc ối có thể xảy ra trong quá trình chuyển dạ hoặc một thời gian ngắn sau khi sinh ở cả hai trường hợp sinh ngả âm đạo và sinh mổ. Trong một số trường hợp hiếm hoi, nó có thể xảy ra trong khi phá thai hoặc khi lấy một mẫu nước ối nhỏ để kiểm tra chọc ối. Thuyên tắc ối thường xảy ra ở giai đoạn cuối của cuộc chuyển dạ 4. Bệnh có nguy hiểm không? Thuyên tắc ối có thể gây tử vong, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. Hầu hết các trường hợp tử vong xảy ra do Ngừng tim đột ngột Mất máu quá nhiều Suy hô hấp cấp tính Suy đa cơ quan Có khoảng 50% trường hợp, phụ nữ chết trong vòng 1 giờ sau khi các triệu chứng bắt đầu. 5. Thuyên tắc ối được điều trị như thế nào? Đối với mẹ Điều trị bao gồm kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa tình trạng này dẫn đến hôn mê hoặc tử vong. Liệu pháp oxy hoặc máy thở sẽ được hỗ trợ để đảm bảo rằng bạn nhận đủ oxy và em bé của bạn cũng có đủ oxy. Thuốc cũng có thể được sử dụng để kiểm soát huyết áp của bạn. Trong nhiều trường hợp, cần truyền nhiều máu, tiểu cầu và huyết tương để thay thế lượng máu bị mất trong giai đoạn xuất huyết. Hồi sức tích cực và điều trị hỗ trợ có thể cứu sống mẹ và trẻ Đối với trẻ sơ sinh Em bé của bạn rất có thể sẽ được sinh ra ngay sau khi tình trạng của bạn ổn định. Điều này làm tăng cơ hội sống sót của bé. Trong hầu hết các trường hợp, trẻ sơ sinh được chuyển đến phòng chăm sóc đặc biệt để theo dõi chặt chẽ. 6. Liệu tình trạng này có thể được ngăn chặn? Thuyên tắc ối không thể được ngăn chặn và các nhà y tế rất khó dự đoán khi nào nó sẽ xảy ra. Nếu bạn đã bị thuyên tắc ối lần trước và dự định sinh thêm con, bạn nên nói chuyện với bác sĩ sản khoa về nguy cơ đó. Bác sĩ sẽ thảo luận trước về những rủi ro khi mang thai và theo dõi bạn chặt chẽ nếu bạn có thai trở lại. 7. Tiên lượng Tỷ lệ tử vong ước tính của phụ nữ mắc bệnh lý này rất khác nhau. Các báo cáo cũ hơn ước tính rằng có tới 80% phụ nữ không qua khỏi. Mặc dù dữ liệu gần đây ước tính rằng con số này là khoảng 40%. Những phụ nữ sống sót sau thuyên tắc ối thường có thể bị các biến chứng lâu dài, có thể bao gồm Mất trí nhớ. Suy nội tạng. Tổn thương tim có thể ngắn hạn hoặc vĩnh viễn. Các vấn đề hệ thần kinh. Họ có thể bị cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung. Tổn thương tuyến yên. Những thách thức về tinh thần và cảm xúc cũng có thể xảy ra, đặc biệt nếu em bé không qua khỏi. Tình trạng sức khỏe có thể bao gồm trầm cảm sau sinh và rối loạn căng thẳng sau chấn thương. Tỷ lệ tử vong ước tính ở trẻ sơ sinh có mẹ bị thuyên tắc ối cũng rất khác nhau. Một số trẻ sơ sinh sống sót có thể có các biến chứng lâu dài hoặc suốt đời do thuyên tắc ối, có thể bao gồm Suy giảm hệ thần kinh có thể nhẹ hoặc nặng. Không đủ oxy cho não. Bại não, là một rối loạn ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh. Bài viết trên hy vọng đã cung cấp một số kiến thức cần biết để bạn hiểu rõ hơn về tình trạng thuyên tắc ối. Đây là căn bệnh nguy hiểm bạn nên đến bệnh viện để được các bác sĩ thăm khám càng sớm càng tốt.
Thuyên tắc phổi là gì? Thuyên tắc phổi là tình trạng tắc động mạch phổi thường do huyết khối từ hệ tĩnh mạch sâu chi dưới. Huyết khối đã bị vỡ và trôi nổi tự do trong mạch máu có thể di chuyển đến một vùng khác của cơ thể và gây tắc nghẽn mạch máu tại đó. Có thể có một hoặc nhiều huyết khối. Bình thường tất cả tĩnh mạch trong cơ thể dẫn máu đi vào tĩnh mạch lớn hơn, rồi dẫn máu đến tim phải và tiếp tục vào động mạch phổi. Nếu có huyết khối trong hệ tĩnh mạch, huyết khối này sẽ di chuyển từ các tĩnh mạch sang tim phải rồi lại từ tim phải đi vào động mạch phổi chính và có thể bị mắc kẹt ở đó hoặc tiếp tục di chuyển vào một trong hai phổi. Khi huyết khối nằm trong động mạch phổi sẽ chặn lưu lượng máu đến phổi để nhận lấy oxy. Nếu không có đủ máu để nhận được oxy và di chuyển sang tim trái, nồng độ oxy trong cơ thể giảm xuống một cách nguy hiểm và có thể gây ra tổn thương cho tất cả các cơ quan trong cơ thể, kể cả não, thận và tim. Ngoài ra, do tắc nghẽn tại phổi làm tăng áp suất lên tim phải. Tim phải có thể bị phình to và co bóp nặng nề hơn, thậm chí chèn ép làm ảnh hưởng đến tim trái. Nếu tim trái không thể bơm đủ máu, huyết áp cũng giảm xuống. Tất cả những tác động này có thể dẫn đến tử vong đột ngột hoặc sau khi thuyên tắc phổi đã xảy ra một thời gian ngắn mà không được chữa trị. Thuyên tắc phổi là bệnh thường gặp và gây tử vong với tỉ lệ tử vong khoảng 30% nếu không được điều trị. Tuy nhiên tử suất có thể giảm đáng kể nhờ chẩn đoán và điều trị sớm. Nguyên nhân thuyên tắc phổi bao gồm Thuyên tắc phổi chủ yếu xuất phát từ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Ngoài ra, có thể xuất phát từ các tĩnh mạch chậu, thận, chi trên hoặc từ tim phải. Hầu hết huyết khối thành lập tại chỗ máu chảy chậm như các van tĩnh mạch hoặc nơi hợp lưu tĩnh mạch. Một số ít trường hợp thuyên tắc phổi không phải do huyết khối mà do những nguyên nhân khác như Thuyên tắc mỡ Do dị vật Ung thư Thuyên tắc khí Thuyên tắc ối thường gặp trong thuyên tắc phổi sau sinh Nhiễm trùng huyết Các triệu chứng của thuyên tắc phổi bao gồm Khó thở thường là khởi phát đột ngột Choáng váng Đau ngực có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ Nhịp tim nhanh Mất ý thức Ho ra máu Nôn ói Huyết áp thấp Vã mồ hôi Khò khè Da tái xanh Các yếu tố nguy cơ dẫn đến thuyên tắc phổi bao gồm Lớn tuổi 70 tuổi trở lên Mắc các bệnh lý rối loạn đông máu di truyền Có các bất thường mạch máu như giãn tĩnh mạch, suy tĩnh mạch Bệnh lý ung thư, bệnh tim như suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, ... Mang thai hoặc trong vòng 6 tuần sau sinh Hút thuốc Béo phì Đi tàu xe hoặc máy bay đường dài > 4-6 giờ mà không đứng và đi lại xung quanh Nằm bất động lâu ngày sau khi phẫu thuật hoặc chấn thương nặng Dùng viên thuốc tránh thai hoặc liệu pháp nội tiết tố Người có tiền sử huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa Tránh nằm quá lâu hoặc lười vận động Duy trì cân nặng hợp lý Cố gắng giữ ngón chân cao hơn hông khi nằm hoặc ngồi Không hút thuốc Không mặc những bộ quần áo quá bó khiến sự lưu thông của máu bị ngăn cản Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu sớm có ý nghĩa trong việc giảm các triệu chứng và ngăn ngừa thuyên tắc phổi. Phòng ngừa tái phát dùng thuốc kháng đông đường uống hoặc aspirin nếu không dung nạp hay có chống chỉ định với thuốc kháng đông cho bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc ung thư. Chẩn đoán thuyên tắc phổi chủ yếu dựa vào yếu tố nguy cơ, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Yếu tố nguy cơ Bệnh nội khoa nhập viện hoặc hạn chế đi lại, phẫu thuật bụng chậu chỉnh hình, thai kỳ, … Lâm sàng Triệu chứng hô hấp khởi phát đột ngột khó thở, thở nhanh, đau ngực, ho ra máu, khò khè,… Triệu chứng tuần hoàn nhịp tim nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, tụt huyết áp, sốc,… Xét nghiệm Các xét nghiệm thường quy giúp đánh giá toàn diện bệnh nhân Định lượng men tim BNP, Troponin để tiên lượng bệnh Khí máu động mạch X-quang phổi Điện tâm đồ Định lượng nồng độ D-dimer trong máu D-dimer là một sản phẩm giáng hóa của fibrin, nồng độ D-dimer càng cao càng đặc hiệu cho chẩn đoán thuyên tắc phổi Xét nghiệm chuyên sâu Siêu âm tim thường được thực hiện để đánh giá mức độ nghiêm trọng của thuyên tắc phổi Siêu âm tĩnh mạch chi dưới 50% thuyên tắc phổi có huyết khối tĩnh mạch chi dưới Chụp CT scanner đa lát cắt động mạch phổi là xét nghiệm thường được sử dụng nhất để tìm kiếm nguyên nhân của thuyên tắc phổi. Trong xét nghiệm này, thuốc nhuộm được tiêm vào tĩnh mạch của bàn tay hoặc cánh tay và chụp cắt lớp CT scanner ngực được thực hiện để tìm huyết khối trong phổi Xạ hình thông khí tưới máu phát hiện bất tương hợp thông khí tưới máu. Xạ hình bình thường giúp loại trừ chẩn đoán. Chụp cản quang hệ mạch máu phổi là xét nghiệm xâm lấn nhưng là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thuyên tắc phổi. Chẩn đoán phân biệt Thuyên tắc phổi có bệnh cảnh lâm sàng giống nhiều bệnh khác như bệnh phổi mạn tính, hen, suy tim sung huyết, viêm phổi, nhồi máu cơ tim cấp, phình bóc tách động mạch chủ, tăng áp phổi nguyên phát, viêm màng ngoài tim, ung thư, tràn khí màng phổi, viêm sụn sườn, ... Điều trị hồi sức cấp cứu Hồi sức hô hấp Thở oxy qua mũi hoặc mặt nạ để đảm bảo SpO2 > 90%. Thông khí nhân tạo chỉ định đặt nội khí quản, thở máy cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, suy hô hấp. Hồi sức huyết động Truyền dịch khuyến cáo đặt đường truyền ngoại vi và truyền không quá 500ml dung dịch nước muối đẳng trương cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp. Thuốc vận mạch được chỉ định với bệnh nhân tụt huyết áp. Có thể sử dụng Dobutamine, phối hợp với Noradrenaline. Điều trị tái tưới máu Điều trị thuốc tiêu sợi huyết Chỉ định Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, tụt huyết áp Cân nhắc điều trị cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp nguy cơ tử vong sớm ở mức trung bình cao và có rối loạn huyết động Phải hồi sinh tim phổi, mà nghi ngờ nguyên nhân ngừng tim là do thuyên tắc phổi Có bằng chứng của huyết khối lan rộng trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc có vùng giảm tưới máu lan rộng trên xạ hình thông khí tưới máu phổi Có huyết khối di động trong buồng tim phải Có tình trạng giảm oxy máu nặng Thuyên tắc phổi kèm theo dị tật tim tồn tại lỗ bầu dục Liều dùng thuốc tiêu sợi huyết được khuyến cáo hiện nay là rtPA, truyền tĩnh mạch liên tục trong vòng 15 phút với liều 0,6 mg/kg. Thời gian thuốc tiêu sợi huyết có hiệu quả cao nhất khi được điều trị trong vòng 48 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, vẫn có thể cân nhắc chỉ định ở bệnh nhân bị thuyên tắc phổi từ 6 – 14 ngày. Phẫu thuật lấy huyết khối, hoặc can thiệp lấy huyết khối bằng ống thông Cần được thực hiện ở trung tâm ngoại khoa có đầy đủ trang thiết bị và kinh nghiệm. Phẫu thuật cần kết hợp với siêu âm tim qua thực quản để đánh giá đầy đủ tình trạng huyết khối ngoài phổi. Chỉ định Có bằng chứng huyết khối ở lỗ bầu dục, nhĩ phải hay thất phải Huyết khối đang di chuyển Thuyên tắc phổi nghịch thường Điều trị thuốc chống đông Dùng lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới Chỉ định Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp nhưng có chống chỉ định điều trị thuốc chống đông Bệnh nhân thuyên tắc phổi và/hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tái phát mặc dù đã điều trị thuốc chống đông tối ưu Bệnh nhân suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp nặng có nguy cơ tử vong nếu bị thuyên tắc phổi Xem thêm Tắc mạch phổi Những điều cần biết Tổng quan các bệnh thường gặp ở phổi Chẩn đoán và điều trị thuyên tắc mạch phổi
phòng ngừa thuyên tắc ối